Tiết 1: Chào cờ. Tiết 2: Tập đọc. TUẦN 6 Thứ hai, ngày 11 tháng 10 năm 2021 Buổi sáng Tiết 11: CHỊ EM TÔI I. Mục tiêu: 1. Kiến thức - Hiểu nghĩa môt số từ ngữ trong bài: tặc lưỡi, yên vị, giả bộ, im như Trong phần 1 - ĐỌC KIẾN TRÚC, tác giả trình bày 3 vấn đề như những "ký tự cơ bản và sơ khai" để có thể hiểu được kiến trúc một cách nôm na nhất. Đó là các vấn đề Kiến trúc và Đồ án Kiến trúc (1), Công năng, Kỹ thuật (2) và Hình thức kiến trúc (3). Đây Những kiến thức cơ bản về lợi thế cạnh tranh bền vững; Samsung cũng "có quà" cực chất tặng các fan: Giá chỉ 2 triệu, hiệu năng bậc "đế vương" Huy động vốn đầu tư toàn xã hội 9 tháng đầu năm 2022 đạt hơn 103 nghìn tỷ đồng Sự khác nhau đọc hiểu truyện ngụ ngôn và truyện cổ tích Mẫu 2. Đọc truyện ngụ ngôn: cần có cái nhìn hài hước và thầy những bài học đằng sau các tình huống bất thường mà truyện xây dựng. Đọc truyện cổ tích: cần chú ý đến yếu tố siêu nhiên, thần kì, những sự việc kì lạ, tính ngẫu nhiên, hoặc Mấy năm trước lúc giải đề cuốn này, lúc nào cũng tầm 6.0-6.5, làm mà nản luôn. Từ vựng cũng có kha khá đó, mà đọc không hiểu vẫn là không hiểu, đoán ý là nhiều. Bữa nay vô tình lục lại cuốn sách, một trong những cuốn giai đoạn tự ôn thi Ielts trước đây của mình. Đọc lại, hiểu hết ý tứ câu từ OFYRhOg. Đọc Và Hiểu Kiến Trúc Kiến trúc là một bộ môn nằm ở ranh giới mỏng manh giữa một bên là nghệ thuật và một bên là khoa học kỹ thuật. Từ bao đời nay khi tiếp cận với kiến trúc xây dựng, con người đã đụng chạm tới cái ranh giới này, lúc thì thiên về tưởng tượng – tạo hình, lúc thì nặng về tính toán – kỹ thuật. Các sản phẩm được tạo ra, vì thế, đã chứa đựng trong nó sự hợp lý tiện dụng, đồng thời lại thể hiện một vẻ đẹp mang đến cho ta những cảm xúc. Con người ta, ai cũng có ít nhiều tâm hồn của người nghệ sỹ. Nghề kiến trúc là một nghề đòi hỏi lao động nặng nhọc và tự nguyện. Thành công không dành cho những người không biết đam mê, không có sự trăn trở nghề, không có sự tận tụy và quên mình trong lao động sáng tạo. Vì vậy tác giả muốn gửi tới người đọc những trao đổi, ít nhất có thể coi như việc cung cấp những kiến thức cơ bản và nâng cao để hiểu về Kiến trúc. Cuốn sách sẽ có ba phần Phần 1 ĐỌC KIẾN TRÚC Phần 2 HIỂU về TỔ HỢP KIẾN TRÚC Phần 3 HIỂU về KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC 12 Trong phần 1 – ĐỌC KIẾN TRÚC, tác giả trình bày 3 vấn đề như những “ký tự cơ bản và sơ khai” để có thể hiểu được kiến trúc một cách nôm na nhất. Đó là các vấn đề Kiến trúc và Đồ án Kiến trúc 1, Công năng, Kỹ thuật 2 và Hình thức kiến trúc 3. Đây thực sự là những “ký tự” cơ bản để đọc và dịch mã được những ý tưởng của người sáng tạo thể hiện trong một tác phẩm kiến trúc. Giống như khi đọc một cuốn truyện, người ta phải hiểu câu từ, ngữ pháp, thì trong kiến trúc muốn hiểu được chân giá trị của một tác phẩm thì ít nhất cũng phải nắm được những ngôn ngữ và cú pháp dùng trong kiến trúc. Sau đó là giơi thiệu một số xu hướng kiến trúc đương đại của phương Tây và ở Việt Nam 4 với các KTS tiêu biểu là thủ lĩnh của các xu hướng, trường phái. Đến đây, cần phải hiểu rộng ra rằng, kiến trúc không đứng một mình. Nó tồn tại trong không gian đô thị. Vì vậy chương cuối của phần 1 sẽ bàn về kiến trúc trong không gian đô thị 5. Đối tượng cho phần thứ nhất dành cho những người ngoài nghề muốn tìm hiểu kiến trúc và nghề kiến trúc hoặc cho các sinh viên ngành kiến trúc và nghệ thuật bắt đầu nhập môn kiến trúc. Nó cũng có ý nghĩa đối với các nhà doanh nghiệp, chủ đầu tư, thậm chí cả các nhà quản lý, chính quyền đô thị – để họ có được một cái nhìn tổng thể về kiến trúc, hiểu được nghề kiến trúc và kiến trúc sư là ai. Để biết rằng, đằng sau cái vẻ ngoài lộng lẫy của kiến trúc, là cả một nội dung phong phú mà người kiến trúc sư phải vật lộn với “cái muốn và cái không thể”. Ít nhất cũng có thể tìm được sự cảm thông. Trong phần 2 – HIỂU về TỔ HỢP KIẾN TRÚC tác giả sẽ trình bày 5 vấn đề, để bắt đầu có những hiểu biết sâu hơn của công việc sáng tạo kiến trúc. Trước hết phải hiểu thế nào là tổ hợp kiến trúc, diễn biến của các hình thức tổ hợp theo trục thời gian, từ cổ tới kim 1. Sau đó là các phân tích các yếu tố xác định tổ hợp hình thức. Cũng giống như các ngành nghệ thuật, muốn xây dựng một tổ hợp kiến trúc thì cần phải nắm bắt các yếu tố ngôn ngữ kiến trúc và các trục tổ hợp 2 để phát triển tổ hợp 3 hay biến thể tổ hợp 4. Cuối cùng là giới thiệu về hình học Fractal ứng dụng trong tổ hợp kiến trúc 5. Điều đó muốn chứng tỏ rằng, tổ hợp có những mối liên hệ với cả môn Hình học. Phần này được mô tả như những “cấu trúc và ngữ pháp” để có thể hiểu sâu hơn về cách thức để tạo nên một tác phẩm kiến trúc. Trong phần 3 – HIỂU về KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC, là phần rất quan trọng của nghề kiến trúc. Khái niệm Không gian Kiến trúc sẽ được bàn luận một cách hàn lâm và mở rộng hơn, để ta có thể hiểu rằng trong thời đại ngày nay, KTS phải giải một bài toán phức tạp hơn ngày xưa. Nội hàm của kiến trúc, ở một khía cạnh này thì ngày càng mở rộng, nhưng ở một góc độ khác, có vẻ như bế tắc trong việc tạo ra những sáng tạo độc đáo 1. Vấn đề Tổ hợp hình thức và tạo dựng không gian sẽ được phân tích qua các trích dẫn và minh họa của các tác giả và các công trình đã được thời gian thừa nhận là tác phẩm, để hiểu rằng giữa hình khối và không gian kiến trúc có một mối liên hệ hữu cơ và biện chứng 2. Sau đó, tác giả sẽ bàn về vấn đề thứ 3 là Phân loại Không gian kiến trúc. 3 Đây là một khía cạnh sâu và tinh tế của người làm nghề kiến trúc. Suy cho cùng không gian không chỉ tạo điều kiện cho các hoạt động một cách hợp lý cho người ta những xúc cảm thẩm mỹ. Để tạo ra các hình thức, các kiểu không gian khác nhau sẽ là công việc của nhà tổ hợp. Họ sẽ tìm những dạng không gian thích ứng với Thể loại kiến trúc 4. Trong thuật ngữ tạo dựng không gian kiến trúc, người ta đã mạnh dạn dùng từ Chế tạo, hay sản xuất Không gian kiến trúc Fabrication, Production de l’espace thay cho từ Sáng tạo Creation. Điều đó có thể hiểu rằng việc tạo dựng không gian không đơn giản là sự tưởng tượng, mà còn đem lại phải kết hợp với nhiều tính toán khác mới có thể tạo nên một không gian hoàn chỉnh. Và đó chính là yếu tố “nghề” của Kiến trúc sư 5. Ở những trang cuối của phần này, tác giả đã đề cập tới vấn đề tư duy sáng tạo và phương pháp sáng tác kiến trúc. Đây cũng là một phần trong nghề vừa dạy học vừa nghiên cứu và làm kiến trúc, cùng các đồng nghiệp và học trò. Hy vọng đó cũng là những trao đổi mang tính nghề nghiệp, dựa trên những đồ án kiến trúc đã vẽ, những cuộc thi tuyển kiến trúc đã chấm chọn, và những trải nghiệm của chính tác giả. Mới biết rằng, đọc được kiến trúc thật không đơn giản, phải học mới đọc được. Nhưng đọc chưa chắc đã hiểu, và hiểu được kiến trúc chưa chắc đã biết làm. Điều quan trọng là đừng nên nóng vội nếu muốn làm kiến trúc thật sự. Đòi hỏi điều này với anh em trẻ thật là khó khăn. Hình như mọi người rất vội, vì cuộc sống không cho phép họ mất thời cơ. Kiến trúc ngày nay đang thiếu sự ngưng tụ, sự trầm lắng, cái mà người Nhật đã làm được trong quá khứ, và ngày nay vẫn còn đó, những không gian tràn đầy năng lượng. Giá sản phẩm trên Tiki đã bao gồm thuế theo luật hiện hành. Bên cạnh đó, tuỳ vào loại sản phẩm, hình thức và địa chỉ giao hàng mà có thể phát sinh thêm chi phí khác như phí vận chuyển, phụ phí hàng cồng kềnh, thuế nhập khẩu đối với đơn hàng giao từ nước ngoài có giá trị trên 1 triệu đồng..... Cấu trúc của một đề bài kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu như sauPhần 1Phần ngữ liệu đưa ra có thể là một văn bản hoàn chỉnh hoặc một đoạn trích… bao gồm các loại hình văn bản như – Văn bản chính luận – Văn bản nhật dụng– Văn bản văn xuôi – Văn bản thơCác loại văn bản này có thể có trong chương trình , trong sách giáo khoa Ngữ văn nhưng cũng có thể được rút từ các tư liệu ngoài chương trình , các bộ môn khác hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng …Phần 2 Hệ thống câu hỏi được phân theo các mức độ nhận thức từ thấp đến cao từ nhận biết -> thông hiểu -> vận dụng thấp -> vận dụng câu hỏi quy định mức điểm khác nhau , điểm thấp nhất là 0,25 và cao nhất là 1,0 , được xen kẻ trong hệ thống , không theo trình tự từ thấp đến cao . Vì vậy , khi trả lời cần chọn những câu dễ làm trước nhằm tích điểm và không mất thời gian .1/ Dạng câu hỏi nhận biết thường đưa ra yêu cầu thí sinh chỉ ra các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ,thể thơ , các hình thức ngôn ngữ, thao tác lập luận,cách trình bày đoạn văn , Câu chủ đề , kiểu liên kết hay các lỗi diễn đạt … trong văn bản. Dạng câu hỏi thường xuất hiện như sau -Xác định phương thức biểu đạt trong phần trích trên. -Văn bản trên đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào ? – Phần trích trên được viết theo thể thơ nào ? -Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào ? -Cho biết thao tác lập luận trong phần trích hoặc trong đoạn đầu … -Trong phần trích trên , câu nào là câu mang ý chung ?2/ Câu hỏi thông hiểu thường yêu cầu thí sinh xác định nội dung chính của văn bản hay một câu, một đoạn trong văn bản. Dạng câu hỏi thường xuất hiện như sau -Cho biết nội dung chính của văn bản trên. Đặt nhan ý nghĩa của câu văn…câu thơ…3/ Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ … trong văn bản. Dạng câu hỏi thường xuất hiện như sau – Xác định biện pháp tu từ chính trong văn bản và nêu tác dụng .– Văn bản trên có những phép tu từ nào . Hãy chỉ ra .– Cho biết tác dụng của các từ ngữ sau … trong câu văn , câu thơ hoặc trong đoạn văn , đoạn thơ .4/ Câu hỏi vận dụng cao thường đặt ra một yêu cầu đòi hỏi thí sinh phải hiểu sâu và đúng ngữ liệu thì mới giài quyết đượcVì sao …? Tại sao cho rằng …? Hoặc hiểu như thế nào ? ……có ý nghĩa gì ?A. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT I/Tìm hiểu chungXác định phương thức biểu đạt trong một văn bản là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc – hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ ra, trong mỗi văn bản thường sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt. Tuy nhiên, trong một văn bản cụ thể, các phương thức ấy sẽ không có vị trí ngang nhau; tuỳ thuộc vào mục đích cần đạt tới, người viết sẽ xác định phương thức nào là chủ Phương thức biểu đạtYêu cầu – Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt 6.Nắm được + Khái niệm.+ Đặc trưng của từng phương thức biểu sự kể chuyện, tường thuật– Khái niệm Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.– Đặc trưng+ Có cốt truyện.+ Có nhân vật tự sự, sự việc.+ Rõ tư tưởng, chủ đề.+ Có ngôi kể thích hợp.* Lưu ý Phương thức Tự sự chủ yếu xuất hiện trong tác phẩm truyện. Miêu tả.– Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người Đặc biệt là thế giới nội tâm như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.* Lưu ý Phương thức Miêu tả thường xuất hiện trong tác phẩm truyện, thơ kết hợp với Tự sự hoặc Biểu cảm Biểu cảmLà bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.* Lưu ý Phương thức Biểu cảm chủ yếu xuất hiện trong tác phẩm thơ. Nghị luậnLà phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.* Lưu ý Phương thức Nghị luận chủ yếu xuất hiện trong tác phẩm chính luận. minh Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe.– Đặc trưngCác luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợp với đề tài bàn lẽ và dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm .Các phương pháp thuyết minh + Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.+ Phương pháp liệt kê.+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.+ Phương pháp so sánh.+ Phương pháp phân loại ,phân tích.* Lưu ý Phương thức Thuyết minh chủ yếu xuất hiện trong các văn bản khoa học. Hành chính – công vụ Văn bản thuộc phong cách hành chính công vụ là văn bản điều hành xã hội, có chức năng xã hội. Xã hội được điều hành bằng luật pháp, văn bản hành chính.– Văn bản này qui định, ràng buộc mối quan hệ giữa các tổ chức nhà nước với nhau, giữa các cá nhân với nhau trong khuôn khổ hiến pháp và các bộ luật văn bản pháp lý dưới luật từ trung ương tới địa phương.* Lưu ý Phương thức Hành chính – công vụ chủ yếu xuất hiện trong văn bản hành chínhBẢNG TỔNG HỢPTPhương thức biểu đạtMục đích giao tiếpKiểu văn bản1Tự sự kể chuyện, tường thuậtTrình bày diễn biến sự việc;Tác phẩm văn học nghệ thuật truyện, tiểu thuyết2Miêu tảTái hiện trạng thái sự vật, con người;Văn tả cảnh, tả người, vật…Đoạn văn miêu tả trong tác phẩm tự cảmBày tỏ tình cảm, cảm xúc;Tác phẩm văn học thơ trữ tình, tùy luậnNêu ý kiến đánh giá, bàn luận;– Xã luận, bình luận, lời kêu gọi.– Lí luận văn học.– Tranh luận về một vấn đề chính trị, xã hội, văn minhGiới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp;– Thuyết minh sản phẩm– Giới thiệu di tích, thắng cảnh, nhân vật…– Trình bày tri thức và phương pháp trong khoa chính – công vụTrình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách nhiệm giữa người và người. – Đơn từ– Báo cáo– Biên bảnB. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ VĂN BẢN I/Giới thiệu chungXác định phong cách ngôn ngữ là một trong những yêu cầu thường gặp trong phần đọc hiểu của đề thi THPT quốc gia môn Ngữ sáu loại phong cách khác nhau , người học cần nắm vững những quy tắc và đặc trưng của từng loại để trả lời cho chính xác. Trong sáu loại phong cách thì các loại hình xuất hiện khá phổ biến Nghệ thuật – Chính luận – Báo chí – Khoa học .II/Các loại phong cách Yêu cầu – Nắm được có bao nhiêu loại?– Khái niệm.– Đặc trưng.– Cách nhận biết. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt– Khái niệm Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.– Đặc trưng+ Giao tiếp mang tư cách cá nhân.+ Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.– Nhận biếtGồm các dạng Chuyện trò, nhật kí, thư ngữ Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa . Phong cách ngôn ngữ khoa học– Khái niệm Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.+ Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.– Đặc trưng+ Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học.+ Gồm các dạng khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập.+ Có 3 đặc trưng cơ bản Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản.a/ Tính khái quát, trừu Tính lí trí, lô Tính khách quan, phi cá . Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật – Khái niệm + Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich.Đặc trưng + Tính thẩm mĩ.+ Tính đa nghĩa.+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả. 4 . Phong cách ngôn ngữ chính luận– Khái niệm Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội.– Mục đích Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.– Đặc trưng+ Tính công khai về quan điểm chính trị Rõ ràng, không mơ hồ, úp sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.+ Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.+ Tính truyền cảm, thuyết phục Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.Lấy dẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nước ta”Và “Xin lập khoa luật” 5 . Phong cách ngôn ngữ hành chính– Khái niệm Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.– Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.– Đặc trưng Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng+ Chức năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường. VD Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,…+ Chức năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá . Phong cách ngôn ngữ báo chí thông tấn – Khái niệm Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thong báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.+ Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi.Một số thể loại văn bản báo chí + Bản tin Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả. + Phóng sự Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn. + Tiểu phẩm Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời HỢP PHONG CÁCH NGÔN NGỮ + PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠTPhong cách ngôn ngữThể loại văn bảnPhương thức biểu đạt chínhĐặc trưng cơ bảnCách nhận diệnNghệ thuật– Thơ– Truyện,– Kí , tùy bút,,,-Biểu cảm-Tự sự -Miêu tả-Tính hình truyền cá thể ngữ gợi cảm ; Lớp từ láy-Nhân vật , cốt truyện…-Sử dụng tối đa các phép tu luận– Cương lĩnh– Tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu. -Các bài bình luận, xã luận.– Các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị,,, Nghị luận-Tính công khai về quan điểm chính trị-Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận-Tính truyền cảm, thuyết ngữ chính trị , lớp từ Hán – Việt .– Các đại từ nhân xưng Ta , Chúng ta ,Tôi …-Ý kiến chủ quan trực tiếp .-Phần chú thích nêu tên trực tiếp người viết Thường là lãnh tụ , danh nhân , chính trị gia …Báo chí -Bản tin, Phóng sự, Phỏng vấn, Quảng cáo,– Bình luận thời sự Tiểu phẩm,…Thuyết minhTự sự-Tính thông tin thời sự. -Tính ngắn gọn. -Tính sinh động, hấp xuất hiện thời gian, sự kiện, nhân vật, những thông tin trong văn bản có tính thời sự-Đề bài trích dẫn một bản tin trên báo, và ghi rõ nguồn bài viết ở báo nào? ngày nào? Khoa học– Khoa học chuyên sâu chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,… -Giáo trình, giáo khoa, thiết kế bài dạy,…– Sách phổ biến khoa học kĩ thuật. Thuyết minh-Tính trừu tượng, khái lí trí, phi cá thuật ngữ chuyên ngành khoa học , số liệu , kí hiệu …– Không sử dụng phép tu từ .Sinh hoạt-Dạng nói độc thoại, đối thoại-Dạng viết nhật kí Thư lời nói tái hiện trong tác phẩm văn học. Biểu cảm-Tính cụ thể-Tính cảm xúc.– Tính cá thể– Ngôn ngữ Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.– Đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kíHành chính-Đơn từ-Báo cáo– Biên bảnHành chính-công vụ-Chức năng thông báo– Chức năng sai khiến– Thường xuất hiện lớp từ ngữ trong lĩnh vực hành chính– Không sử dụng biện pháp tu từC. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN Thao tác lập luận giải thíchLà cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình giải thích Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.– Ví dụ Tình thương là cơ sở quan trọng nhất tạo nên cái đẹp của xã hội xã hội chủ nghĩa .Tình thương là hạnh phúc của con người , là tình cảm cao đẹp thuộc bản chất người lao động. {…} Dân tộc Việt Nam ta xây dựng đất nước trên tình thương và đấu tranh thương nước , thương nhà , thương người , thương mình ; đồng thời đấu tranh kiên cường bất khuất chống cường quyền , chống xâm lược .Dân tộc ta có tình yêu nước rất cao , đồng thời là một dân tộc giàu lòng nhân ái .Ngày nay , trong chế độ mới, chúng ta cần nêu cao giá trị tinh thần đó .Đặc biệt , thanh niên cần xây dựng tình thương sâu sắc đối với nhân dân lao động và vì tình thương đó mà căm ghét bóc lột , ăn bám và tội ác . Tình cảm ấy , ý thức ấy phải biểu hiện trong nếp sống , trong sự tiếp xúc hằng ngày với nhân dân … Trích “ Con đường tu dưỡng ,rèn luyện đạo đức của thanh niên ” – Lê Duẫn -NXB Sự thật -Hà Nội -1966 Thao tác lập luận phân tích Là chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối phân tích Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.– Ví dụ Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn phải biết quan tâm tới những người khác. Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người có thể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương… Trích “Lời khuyên cuộc sống…” Thao tác lập luận chứng minhDùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối chứng minh Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí.– Ví dụKế hoạch xây dựng thương hiệu cũng đã được chuẩn bị chu đáo. Cạnh tranh trực tiếp với các nhãn hiệu đa quốc gia như Nescafe, và định vị nhãn hiệu như một phần văn hóa truyền thống của Việt Nam. Ngày nay, có rất nhiều quán cà phê sành điệu tại thị trường Việt Nam, nhưng ai cũng nhớ hình ảnh người tiên phong này. Nếu bạn hỏi “Thương hiệu cà phê nào gắn liền với hai chữ “khác biệt”? Câu trả lời dễ dàng nhận được là “Trung Nguyên”. Trung Nguyên đã thành công khi đưa giá trị và văn hóa quốc gia vào sản phẩm, vào thương hiệu. Trung Nguyên đã thật sự thu hút tầng lớp trung lưu, và thay đổi thị trường cà phê Việt Nam.”Trích Bí quyết thành công của ông chủ Trung Nguyên – Diễn đàn Ý tưởng làm giàu – Báo Vietnet, 19/5/2014Thao tác lập luận so sánh Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng so sánh Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.– Ví dụ Ngày xưa, Trần Hưng Đạo khuyên vua trước giữ nước hay hơn cả là “lúc bình thời, khoan sức cho dân để kế sâu rễ, bền gốc”. Nguyễn Trãi chê Hồ Quý Ly để mất nước vì chỉ biết ngăn sông cản giặc, mà không biết lấy sức dân làm trọng. Các đấng anh hùng dân tộc đều lập nên công lớn, đều rất coi trọng sức dân để giữ nước, chống giặc. Ngày nay, Hồ Chủ Tịch kêu gọi “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm”. Người nói phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Khác với người xưa, Hồ Chủ Tịch chỉ rõ Làm những việc đó là “để mưu cầu hạnh phúc cho dân”. Những ngày đầu của nước Việt Nam mới – Võ Nguyên GiápThao tác lập luận bình luậnBình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .Cách bình luận Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.– Ví dụ Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của họ. Có người làm việc “đầu tắt mặt tối” không có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa. Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà hàng, câu lạc bộ, sân vận động, điểm vui chơi,…là những cái không thể thiếu. Xã hội càng phát triển thì các phương tiện ấy càng nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta đang chăm lo các phương tiện ấy, nhưng vẫn còn chậm, còn sơ sài, chưa có sự quan tâm đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn. Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và toàn xã hội hãy chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người. Phỏng theo Hữu Thọ, dẫn theo SGK Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tác lập luận bác bỏLà cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .Cách bác bỏ Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.“ …Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu? Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự? Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người? Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra. Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ – nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức –Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90D. THỂ THƠCâu hỏi về thể thơ cũng thường xuất hiện trong phần Đọc – hiểu , tuy đơn giản nhưng đa số thí sinh mất điểm ở câu hỏi này chính là do sự ngộ nhận về tên gọi các thể thơ . Vì vậy , với việc xác định thể thơ cần xác định chính xác các thể loại .THƠ TRUYỀN THỐNGTHƠ HIỆN ĐẠIThể Lục bátThơ Năm chữThể Song thất lục bátThơ Bảy chữThể thơ Ngũ ngônThơ Tám chữThể thơ Thất ngôn Tứ tuyệt Đường luậtThơ tự doThể thơ Thất ngôn Bát cú Đường luậtThơ hỗn hợp Thơ văn xuôi– Đây là các thể thơ được sử dụng trong ca dao Thể Lục bát – Thể Song thất lục bát và trong văn học thời Trung đại Thế kỉ X đến đầu thế kỉ XX– Rất ít nhà thơ hiện đại sử dụng .– Thể thơ xuất hiện vào những thập niên đầu thế kỉ XX Từ 1932 đến nay– Có nhiều cách gọi tên Thơ mới – Thơ Tự do – Thơ hiện đại .– Hai thể thơ Thể Lục bát – Thể Song thất lục bát cũng rất phổ biến trong văn học hiện đại Tiêu biểu là nhà thơ Tố Hữu 1/Thơ Lục bátThơ Lục bát là thể văn vần mỗi cặp gồm một câu Sáu tiếng CÂU LỤC và một câu Tám tiếng CÂU BÁT liên tiếp nhau. Thông thường bài thơ mở đầu bằng câu sáu chữ và kết thúc bằng câu tám chữ. Ta đi /ta nhớ /những ngàyMình đây/ ta đó/, đắng cay/ ngọt bùi Thương nhau/ chia củ /sắn lùiBát cơm sẻ nửa/,chăn sui đắp cùng. Việt Bắc ! Tố Hữu 2/ Thơ Song thất lục bátThơ Song Thất Lục Bát cũng là thể thơ của Việt Nam, gồm hai câu Bẩy chữ, kế đến một câu Sáu và một câu Tám chữ. Cứ như thế tiếp tục, không giới hạn số câuBa mươi năm đời ta có ảng Hôm nay ôn lại quãng đường dài… Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay Ra sông nhớ suối, có ngày nhớ đêm Ba Mươi Năm Đời Ta Có Đảng- Tố Hữu3/Thơ Năm chữ Thơ năm tiếng -Thơ mới Hôm nay đi chùa Hương. Hoa cỏ mờ hơi sương Cùng thầy me em dậỵ Em vấn đầu soi nhỏ, đuôi gà cao; Lưng đeo dải yếm đào; Quần lĩnh, áo the mới; Tay cầm nón quai nay đi chùa Hương. Hoa cỏ mờ hơi sương Cùng thầy me em dậỵ Em vấn đầu soi nhỏ, đuôi gà cao; Lưng đeo dải yếm đào; Quần lĩnh, áo the mới; Tay cầm nón quai không nghe rừng thu, Lá thu kêu xào xạc, Con nai vàng ngơ ngác Đạp trên lá vàng khô? Lưu Trọng Lư 4/Thơ Sáu chữ Thơ sáu tiếng -Thơ mới Quê hương là gì hở mẹ? Mà cô giáo dạy phải yêu Quê hương là gì hở mẹ Ai đi xa cũng nhớ nhiều .Đỗ Trung Quân5/Thơ Bảy chữ Thơ bảy tiếng -Thơ mới Sao anh không về chơi thôn Vĩ Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên Vườn ai mướt quá xanh như ngọc, Lá trúc che ngang mặt chữ điền. Hàn Mặc Tử 6/Thơ Tám chữ Thơ tám tiếng -Thơ mới Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây BắcXứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùngNơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đấtNay rạt rào đã chín trái đầu xuân. Xuân Diệu 7/ Thơ tự do Thơ Hỗn hợp Em ơi em!Hãy nhìn rất xaVào bốn ngàn năm Đất NướcNăm tháng nào cũng người người lớp lớpCon gái, con trai bằng tuổi chúng taCần cù làm lụngKhi có giặc người con trai ra trậnNgười con gái trở về nuôi cái cùng conNgày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Nguyễn Khoa Điềm E. BIỆN PHÁP TU TỪGần như trong các câu hỏi xuất hiện thường xuyên nhất chính là câu hỏi về biện pháp tu từ .Có hai dạng tu từ chủ yếu Phép tu từ về từ và phép tu từ về câu.– Tu từ về từ So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…– Tu từ về câu Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,…I/PHÉP TU TỪ VỀ TỪ Được thể hiện qua từ ngữ ,các hình ảnh sự dụng chính + Tăng sức gợi tả , gợi cảm của các từ ngữ.+ Tạo cho sự vật , hiện tượng sinh động .+ Mang đến nhiều cảm xúc , hứng thú cho người SO SÁNHSo sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.+ A – sự vật, sự việc được so sánh+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánhVí dụ Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rétTình yêu ta như cánh kiến hoa vàngNhư xuân đến chim rừng lông trở biếc Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương[Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên] –Biện pháp so sánh được thể hiện Nỗi nhớ của anh về em như đông về nhớ rétTình yêu so sánh cánh kiến hoa vàng , chim rừng lông trở biếc-Tác dụng Hình ảnh so sánh làm cho câu thơ giàu sức gợi tả về sức sống của thiên nhiên cánh kiến hoa vàng…đồng thời tăng sức biểu cảm về tình yêu tha thiết mặn chữ viết đã vẹn tròn tiếng nóiVầng trăng cao đêm cá lặn sao mờÔi tiếng Việt như đất cày , như lụaÓng tre ngà và mềm mại như tơ. Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt – Biện pháp so sánh qua các câu thơ Ôi tiếng Việt như đất cày , như lụaÓng tre ngà và mềm mại như tơTiếng tha thiết nói thường nghe như hát-Tác dụng Ngợi ca vẻ đẹp mượt mà êm ái của tiếng Việt ; đồng thời biểu hiện tình cảm yêu qúy , tự hào về tiếng nói của dân NHÂN HÓANhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi … vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn dụ… Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. ôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. ôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu… Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài – Biện pháp nhân hóa trong đoạn truyện + Tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. + Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm.– Tác dụng + Miêu tả vẻ đẹp bên ngoài của Dế Mèn hết sức cường tráng như một thanh niên lực lưởng ;+ Dế Mèn trở thành một con người với nhiều tính cách ăn uống điều độ, hùng dũng, hãnh diện, trịnh trọng và khoan thai Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước! Tổ quốc tôi như một con tàu, Mũi thuyền ta đó – mũi Cà Mau. Mũi Cà Mau – Xuân Diệu, 10-1960– Biện pháp nhân hóa trong khổ thơ Đước thân cao vút, rễ ngang mình Trổ xuống nghìn tay, ôm đất nước! – Tác dụng +Cây đước vô tri , vô giác trở thành một một con người biết yêu thương , bảo bọc đất nước .3/ ẨN DỤẨn dụ là lối so sánh ngầm , trong đó ẩn đi sự vật được so sánh nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho ý diễn có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu Xuân Quỳnh Dùng hình ảnh Thuyền ngầm so sánh với người con trai . Dùng hình ảnh Biển ngầm so sánh với người con gái nhằm diển tả tình yêu đôi HOÁN DỤHoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho ý diễn Tiếng ai tha thiết bên cồnBâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân liCầm tay nhau biết nói gì hôm nay…” Việt Bắc – Tố Hữu Hình ảnh áo chàm sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ để chỉ người Việt Bắc. Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp hoán dụ gợi tâm trạng lưu luyến trong giây phút chia tay giữa nhân dân Việt Bắc với những người cán bộ kháng chiến giả từ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội .5 NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU– Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu là ai? Cô gái hay nàng tiên Em có tuổi hay không có tuổi Mái tóc em đây, hay là mây là suối Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm giông Thịt da em hay là sắt là đồng? Người con gái Việt Nam -Tố Hữu 6 NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH– Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch đã lên đường theo tổ tiên Mác – Lênin, thế giới Người hiền Ánh hào quang đỏ thêm sông núi Dắt chúng con cùng nhau tiến lên! Bác ơi -Tố Hữu II/PHÉP TU TỪ VỀ CÂU -Thường thể hiện trong câu thơ , câu văn– Tác dụng + tạo tính nhạc , âm điệu cho ý thơ , đoạn văn. + nhằm nhấn mạnh ý diễn đạt + khẳng định tư tưởng , tình cảm , thái độ của người viết .1 ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮLà nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt nhấn mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”[Cây tre Việt Nam – Thép Mới] “Mai sau Mai sau Mai sauĐất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” [Tre Việt Nam – Nguyễn Duy] 2/ LIỆT KÊLà sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập tự do! Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây dựng đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn!”. Hồ Chí Minh “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em, người con gái anh hùng!” Người con gái Việt Nam -Tố Hữu 3/ TƯƠNG PHẢNLà cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn xích chúng bay không khoá được Trời đầy chim và đất đầy hoa Súng đạn chúng bay không bắn được Lòng dân ta yêu nước thương nhà! Đất nước – Nguyễn Đình Thi 4/ ĐẢO NGỮLà thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,…Ví dụ“Lom khom dưới núi tiều vài chú Lác đác bên sông chợ mấy nhà” [Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan]5/ LẶP CẤU TRÚCLà tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bảnVí dụ“Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn , núi có thể mòn .Song chân lí ấy không bao giờ thay đổi .” [Hồ Chí Minh]=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta. “Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta” [Đất nước – Nguyễn Đình Thi]=> Khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….6/ CHÊM XEN– Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.– Ví dụ“Cô bé nhà bên có ai ngờ Cũng vào du kích! Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn thương thương quá đi thôi” [Quê hương – Giang Nam]=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín CÂU HỎI TU TỪLà đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa dụ“Mẹ con đàn lợn âm dương Chia lìa đôi ngả Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã Bây giờ tan tác về đâu?” [Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mác, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh. G. ĐOẠN VĂN – CÂU CHỦ ĐỀ – CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂU I/ TRÌNH BÀY ĐOẠN VĂN Câu hỏi xác định kiểu đoạn văn cũng thường xuất hiện trong phần đọc – hiểu dạng câu hỏi nhận biết ; vì vậy, người học cần nắm vững về các kiểu đoạn Diễn dịch – Quy nạp và Tổng –phân – hợp . 1/Đoạn văn diễn dịchLà đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu chủ câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người Một chiếc lá rụng có linh hồn riêng, một tâm tình riêng, một cảm giác riêng. Có chiếc tựa như mũi tên nhọn, từ cành cây rơi cắm phập xuống đất như cho xong chuyện, cho xong một đời lạnh lùng thản nhiên, không thương tiếc, không do dự vẩn vơ. Có chiếc lá như con chim bị lảo đảo mấy vòng trên không rồi cố gượng ngoi đầu lên, hay giữ thăng bằng cho tận tới cái giây nằm phơi trên mặt đất. Có chiếc lá nhẹ nhàng khoan khoái đùa bỡn, hay múa may với làn gió thoảng như thầm bảo rằng vẻ đẹp của vạn vật chỉ ở hiện tại cả thời quá khứ dài dằng dặc của chiếc lá trên cành cây không bằng một vài giây bay lượn, nếu sự bay lượn ấy có vẻ đẹp nên thơ. Có chiếc lá như sợ hãi, ngần ngại rụt rè, rồi như gần tới mặt đất, còn cất mình muốn bay trở lại cành. Có chiếc lá đầy âu yếm rơi bám vào một bông hoa thơm, hay đến mơn trớn một ngọn cỏ xanh mềm mại.Khái Hưng2/Đoạn văn qui nạp Là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này, câu chủ đề nằm ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn câu trước được trình bày bằng các thao tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng thành, phần lớn thời gian là gần gũi và thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn từ cha. Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống, chăm sóc rất nhiều khi ốm đau…Với việc nhận thức thông qua quá trình bé tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã hình thành dần dần bản tính của đứa con theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu”. Ngoài ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước người khác thông qua những hành động của người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ. Chính người phụ nữ là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình.Trần Thanh Thảo3/Đoạn tổng – phân – hợp Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn vănLà đoạn văn phối hợp diễn dịch với qui mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ…để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, năng cao vấn đấy, biển luôn luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm, như dâng cao lên, chắc nịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ…Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lung, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng.Vũ Tú Nam 4/Đoạn văn song hành Không có câu chủ đềĐây là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đọan tập “Nhật kí trong tù”Hồ Chí Minh, có những bài phác họa sơ sài mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thuê nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc.Lê Thị Tú An5/Đoạn văn móc xíchĐoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ Đọc thơ Nguyễn Trãi, nhiều người đọc khó mà biết có đúng là thơ Nguyễn Trãi không. Đúng là thơ Nguyễn Trãi rồi thì cũng không phải là dễ hiểu đúng. Lại có khi chữ hiểu đúng, câu hiểu đúng mà toàn bài không hiểu. Không hiểu vì không biết chắc bài thơ bài thơ được viết ra lúc nào trong cuộc đời nhiều nổi chìm của Nguyễn Trãi. Cũng một bài thơ nếu viết năm 1420 thì có một ý nghĩa, nếu viết năm 1430 thì nghĩa khác hẳn.Hoài ThanhII/ CÂU CHỦ ĐỀCâu chủ đề là câu mang ý chung , khái quát ;thường đứng đầu đoạn văn hoặc cuối đoạn văn .– Tuy không xuất hiện thường xuyên như các câu hỏi khác nhưng câu hỏi yêu cầu chỉ ra câu mang ý khái quát thường gặp trong những ngữ liệu thuộc các loại văn bản văn xuôi truyện , tùy bút , chính luận , báo chí .– Câu hỏi thường theo dạng sau Chỉ ra Xác định , Cho biết … câu mang ý khái quát trong phần trích trong đoạn nào đó của ngữ liệu .– Khi yêu cầu chỉ ra câu chủ đề , HS cần chú ý câu thứ nhất đoạn hoặc câu cuối đoạn vị trí câu chủ đề thường xuất hiện một trong hai vị trí .– Sau khi xác định thì viết cả câu văn vào . Chỉ một câu duy nhất không viết thêm câu thứ hai hoặc câu đứng trước .VD“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi. Nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ to lớn , nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn , nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” Hồ Chí MinhTrong đoạn văn trên câu chủ đề chính là câu thứ nhất Dân ta có một lòng nồng nàn yêu văn mở đầu định hướng về nội dung cho các câu tiếp theo làm rõ .VDChính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ “Đêm nay rừng hoang sương muối/ Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới/ Đầu súng trăng treo”1. Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng2. Bất chợt chiến sĩ ta có một phát hiện thú vị Đầu súng trăng treo3. Câu thơ như một tiếng reo vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa4. Trong sự tương phản giữa súng và trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi5. Súng tượng trưng cho tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược6. Trăng tượng trưng cho cuộc sống thanh bình, yên vui7. Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng đôi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào hoa muôn thuở8. Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời9.Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của đoạn đánh giá về hình tượng thơ Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hoà quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời9.III/ CÁC PHÉP LIÊN KẾT CÂUCác phép liên kếtĐặc điểm nhận diệnPhép lặp từ ngữLặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trướcPhép liên tưởng đồng nghĩa / trái nghĩaSử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trướcPhép thếSử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trướcPhép nốiSử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ nối kếtvới câu trướcVD Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết kết tụ lại cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm… Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành….Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím” Trích từ Chùa đàn – Nguyễn TuânCác phép liên kết trong đoạn trích Phép lặp lặp từ “ Nó ” * Phép thế Tiếng đàn – Nó Có những phương pháp và kỹ thuật tốt để giúp học sinh dễ dàng hiểu được quá khứ trong các bài kiểm tra hoặc bài kiểm tra tiếng Anh và bài báo được nghiên cứu kỹ lưỡng và đầy kiến ​​thức này về các chiến lược đọc hiểu tại World Scholars Hub sẽ giúp bạn làm điều đó. Chúng tôi khuyên mọi người đọc nội dung này nên cẩn thận và kiên nhẫn đọc từng dòng vì mỗi câu trong bài viết này đều quan trọng như nhau bắt đầu từ nguyên tắc đọc hiểu, phương pháp đọc hiểu cụ thể của đoạn văn, đặc điểm của phương án đúng trong hiểu và các đặc điểm của tùy chọn can thiệp, tất cả đều hướng dẫn bạn đến các chiến lược phù hợp mà bạn cần để giúp bạn vượt qua bài kiểm tra hoặc bài kiểm tra sắp tới của mình một cách nhanh chóng và thoải mái hơn. Đây sẽ là một bài đọc dài nhưng hãy yên tâm rằng bài viết này sẽ thay đổi cuộc chơi cho bạn. Hãy đi thẳng vào các nguyên tắc sẽ dẫn chúng ta đến các chiến lược đọc hiểu mà bạn cần biết khi chúng ta đi sâu vào bài viết. Nếu bạn cần không chắc về viết hiểu là gì, bạn có thể truy cập Wikipedia để biết thêm thông tin về điều đó. Hãy tiến về phía trước. 1. Nguyên tắc Đọc hiểu2. Phương pháp đọc cụ thể3. Đặc điểm của Quyền chọn đúng và Đặc điểm của Quyền chọn giao thoaCác dạng câu hỏi phổ biến và chiến lược đọc hiểu 1. Nguyên tắc Đọc hiểu a. Phân tích cấu trúc cú pháp của hành tây lột vỏ Xác định có bao nhiêu mệnh đề chính và mệnh đề phụ trong một câu sau này gọi là hành. Nếu không có “và” hoặc “hoặc” trong một câu, và “và” trước và sau câu được viết liền nhau, thì phía trước và phía sau tạo thành một hành độc lập. Lột da riêng để xem có nhưng hoặc chưa trong câu. Nếu có nhưng chưa, thì phía trước và phía sau độc lập trở thành một củ hành. Xem có dấu câu đặc biệt nào trong câu này không dấu chấm phẩy, dấu hai chấm, dấu gạch ngang và có một vài câu bị gạch bỏ. Bóc vỏ từng củ hành tây để riêng. Từ lớp đầu tiên, cái gọi là cấu trúc chủ ngữ-vị ngữ-tân ngữ cốt lõi, mỗi củ hành tạo thành một ngữ pháp, ngay cả khi nó là một lớp da. Nhận nghĩa của từng lớp, và sử dụng phương pháp đặt câu hỏi để kết nối các câu này với nhau để tạo thành một câu phức tạp! Bóc vỏ hành và cẩn thận để không bị kêu. b. Câu cho điểm và câu bổ trợ Khi câu đầu tiên của một đoạn văn nào đó thuộc mẫu câu ghi điểm, thì câu phụ chính là nội dung còn lại của đoạn văn này. Câu cuối cùng, sau đó là câu phụ là câu áp chót. Câu giữa là câu đứng trước và sau câu này. c. Nguyên lý trục tọa độ là chọn nghĩa gần với nghĩa gốc nhất. Nếu nó không gần, hãy chọn cái có phạm vi lớn hơn. Điều quan trọng là xác định điểm không từ đầu. Xác định từ trung tâm Xem có tên, địa danh, viết hoa, thời gian, dữ liệu, không, xem chủ ngữ, vị ngữ và những từ khác để tìm hiểu một số. So sánh chúng từng cái một và xác nhận rằng câu đó là không tìm thấy nguyên tắc của thứ tự. Ngoại lệ đối với nguyên tắc tính toán Điều nào sau đây là đúng? Tìm từ trung tâm từ các tùy chọn và so sánh từng từ một. Không thể tìm thấy một số từ trung lập. Bạn có thể đọc Làm thế nào bạn có thể đăng ký học bổng. 2. Phương pháp đọc cụ thể Hãy chắc chắn nhìn vào câu hỏi đầu tiên để biết những gì đang được hỏi và nó là loại câu hỏi gì. Các loại câu hỏi khác nhau là gì, tôi sẽ nói về chúng sau Nếu bạn biết đó là dạng câu hỏi nào, hãy tìm phương pháp và các bước giải quyết dạng câu hỏi đó một lần nữa, tôi sẽ nói về nó sau. Tìm đoạn văn tương ứng của bài báo và tìm câu trả lời chính xác trong đó! Sau khi hoàn thành một câu hỏi, hãy nhìn vào gốc của câu hỏi tiếp theo và tìm câu trả lời trong đoạn tiếp theo. Nói chung, một câu hỏi và một đoạn văn tương ứng với nhau. Những câu hỏi như “Câu nào đúng bên dưới và câu nào sai” thường tương ứng với đoạn văn, vì vậy tốt nhất bạn nên làm ở phần cuối! Sau khi làm xong nhớ kiểm tra lại bài viết xem đáp án bạn chọn có phù hợp với ý chính của bài không nhé Tránh những ứng viên có thể nhận được câu trả lời dựa trên lẽ thường mà không cần đọc bài báo! Vì vậy, những gì có vẻ là lẽ thường chắc chắn là sai! Bạn có thể đọc Cách học nhanh và hiệu quả. 3. Đặc điểm của Quyền chọn đúng và Đặc điểm của Quyền chọn giao thoa ⊗1. Các đặc điểm của Quyền chọn Đúng Trên thực tế, phương án đúng có một số đặc điểm. Khi chọn câu trả lời, bạn có thể chú ý đến những đặc điểm này. Ngay cả khi bạn không biết những đặc điểm này, bạn cũng phải khoa học hơn. Đặc điểm 1 Nội dung thường liên quan đến chủ đề của bài viết Nó có liên quan đến ý tưởng trung tâm của bài báo. Các câu trả lời đúng cho nhiều bài báo tương ứng với ý chính của bài báo. Vì vậy, bạn cần đặc biệt chú ý đến những lựa chọn liên quan đến ý chính của bài viết. Đặc điểm 2 Vị trí thường ở đầu, cuối, chuyển đoạn của đoạn văn tương ứng Không cần phải nói, đầu, cuối và điểm chuyển của đoạn văn là những điểm chính của bài viết, và chúng cũng là những nơi mà chủ đề thường được hỏi. Rất đáng để quan tâm. Đặc điểm 3 Khi viết lại các từ cần chú ý đến các từ thay thế đồng nghĩa, đối ứng hoặc mâu thuẫn trong văn bản gốc. Thay thế đồng nghĩa, nhận xét tương hỗ hoặc nhận xét lặp lại là ba cách phổ biến nhất để viết câu trả lời. Hiểu chúng tương đương với việc nắm bắt vấn đề từ quan điểm mệnh đề. Đặc điểm 4 Giai điệu thường chứa các hạt không chắc chắn và nhầm lẫn Các câu trả lời cho một số câu hỏi, đặc biệt là các câu hỏi suy luận, thường chứa các hạt không chắc chắn và phi toán học, chẳng hạn như có thể, để chỉ ra tính tương đối của lý luận. Đặc điểm 5 Nó thường chung chung và sâu sắc. Vì đối tượng của bài đọc là hướng đến những điểm chính, mấu chốt của bài viết nên các câu trả lời thường mang tính khái quát và sâu sắc. Do đó, khi chọn một câu trả lời, hãy cảnh giác với các tùy chọn chứa các chi tiết quá tầm thường. Khi làm câu hỏi đọc hiểu, nếu bạn có thể suy nghĩ dựa trên văn bản gốc và kết hợp năm đặc điểm của câu trả lời đúng ở trên, kết quả sẽ rất lý tưởng. ⊗2. Các tính năng của các tùy chọn giao thoa ① Nghe thì có vẻ hợp lý, nhưng thực tế thì lại bị hiểu sai ngữ cảnh. Hoặc các phương án trang điểm sử dụng lẽ thường đời không đề cập trong bài viết. Hoặc lấy các sự kiện, chi tiết trong bài viết làm điểm chính và lấy quan điểm phiến diện, phụ làm điểm chính. Vì vậy, chúng ta phải tìm cơ sở từ văn bản và tìm ra câu trả lời. Những gì có vẻ hợp lý không nhất thiết phải là câu trả lời chính xác. Trong chủ đề chính, chúng ta nên loại bỏ sự can thiệp của các chi tiết và nắm bắt chủ đề của bài viết. ②Đánh giá dầm và thay đổi bài đăng, kiêu ngạo và mặc Hoặc thực hiện các thay đổi đối với các phần tinh tế của câu gốc hoặc chặn các từ hoặc cấu trúc tương tự trong bài báo và bịa đặt chúng. Hoặc trong các phương án, nguyên nhân là kết quả, kết quả là nguyên nhân, và ý kiến ​​của người khác hoặc ý kiến ​​phản đối của tác giả là ý kiến ​​của tác giả. Vì vậy, chúng ta nên chú ý rằng các tùy chọn quá giống nhau có thể không đúng trừ khi mức độ và phạm vi hoàn toàn giống với văn bản gốc. Chúng ta nên chú ý “Càng nhiều văn bản gốc thì càng ít có khả năng đúng”! ③Sử dụng các nghĩa thông thường thay vì các nghĩa từng phần của từ. Trong các câu hỏi về nghĩa của từ - nghĩa của câu, nghĩa bình thường của từ hoặc câu được khảo sát thường được coi là một mục can thiệp. ④ Gia hạn quá mức. Hãy chú ý xem các tùy chọn có nằm ngoài phạm vi của bài viết hay không và đừng lạm dụng chúng. ⑤ Phương án khó hiểu nhất là nửa đúng nửa sai. Các dạng câu hỏi phổ biến và chiến lược đọc hiểu Bạn có thể đọc 10 trường cao đẳng trực tuyến trả tiền cho bạn khi theo học. Các dạng câu hỏi phổ biến và chiến lược đọc hiểu Các dạng câu hỏi phổ biến để đọc hiểu thường bao gồm Câu hỏi chủ đề, Câu hỏi chi tiết, Câu hỏi suy luận và Câu hỏi Nghĩa của từ. 1. Vấn đề Chủ đề Câu hỏi Chủ đề Đặc điểm Loại câu hỏi này thường sử dụng các từ như tiêu đề, chủ đề, ý chính, chủ đề, chủ đề, Các câu hỏi chủ đề thường được chia thành loại tiêu đề quy nạp và loại ý tưởng chung. Chúng ta hãy xem xét hai loại. a Loại chuẩn cảm ứng Đặc điểm ngắn gọn và súc tích, thường có nhiều hơn một cụm từ; bao quát mạnh mẽ, nói chung là bao hàm ý nghĩa của toàn văn; độ chính xác cao, phạm vi diễn đạt phải phù hợp và cấp độ ngữ nghĩa hoặc màu sắc không thể thay đổi theo ý muốn. Các dạng mệnh đề phổ biến là Tiêu đề tốt nhất cho văn bản là gì? Tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn này là ___. Điều nào sau đây có thể là tiêu đề tốt nhất cho đoạn văn? b Tóm tắt ý tưởng chung Bao gồm cả việc tìm chủ đề và ý chính của bài viết. Các dạng mệnh đề phổ biến là Ý tưởng chung / chính của đoạn văn là gì? Ý nào dưới đây thể hiện ý chính? Chủ đề nghị luận trong văn bản là gì? Bài báo chủ yếu nói về cái gì? kỹ năng giải quyết vấn đề Bài viết này nói chung là một chút tranh luận và giải thích. Cấu trúc bài viết có thể tóm tắt là đặt câu hỏi-thảo luận vấn đề-rút ra kết luận hoặc làm sáng tỏ quan điểm. Đối với dạng bài này, cần nắm được câu chủ đề, thường xuất hiện ở đầu hoặc cuối bài. Câu chủ đề có tính chất ngắn gọn, khái quát. Vị trí của câu chủ đề trong bài chủ yếu có các tình huống sau. ① Ở đầu đoạn văn Nói chung, trong một bài báo được viết theo phương pháp suy luận, câu chủ đề thường nằm ở đầu bài, tức là chủ đề được nêu ra trước tiên, sau đó mới phát biểu cụ thể về chủ đề này. Để xác định câu đầu tiên có phải là câu chủ đề hay không, bạn có thể phân tích cụ thể mối quan hệ giữa câu đầu tiên của đoạn văn với câu thứ hai và câu thứ ba; Nếu câu thứ nhất được giải thích, bàn luận, miêu tả từ câu thứ hai thì câu thứ nhất là câu chủ đề. Ở một số đoạn, có những từ báo hiệu rõ ràng dẫn đến các chi tiết sau câu chủ đề, chẳng hạn như ví dụ, ví dụ về; đầu tiên, thứ hai, tiếp theo, cuối cùng, cuối cùng; để bắt đầu với, ngoài ra, ngoài ra; một thứ nào khác; một số, những người khác, vv Trong bài đọc, các từ tín hiệu trên nên được sử dụng càng nhiều càng tốt để xác định vị trí của câu chủ đề. ② Ở cuối đoạn Một số bài báo sẽ liệt kê các sự kiện ở phần đầu, và sau đó giải thích lập luận cốt lõi của tác giả thông qua tranh luận. Vì vậy, nếu câu đầu tiên không khái quát hoặc toàn diện, tốt nhất bạn nên đọc nhanh câu cuối cùng của đoạn văn để xem nó có đặc điểm của một câu chủ đề hay không. Nếu nó có các đặc điểm của một câu chủ đề, ý tưởng chủ đề của đoạn văn có thể được xác định một cách dễ dàng. Nói chung, khi một quan điểm khó giải thích với người khác hoặc khó được người khác chấp nhận, thì câu chủ đề không xuất hiện cho đến cuối đoạn văn. Học sinh có thể sử dụng đầy đủ các từ tín hiệu để dẫn đến kết luận. Do đó, như vậy, do đó, do đó, do đó; tóm lại, trong ngắn hạn; trong một từ, để tổng hợp, vv để xác định vị trí của câu chủ đề ở cuối đoạn văn. Khi không có tín hiệu rõ ràng của loại này, học sinh có thể thêm một từ tín hiệu dẫn đến kết luận trước câu cuối cùng của đoạn văn để xác định xem đó có phải là câu chủ đề hay không. ③ Nằm trong đoạn văn Đôi khi đoạn văn giới thiệu bối cảnh và chi tiết trước, sau đó sử dụng một câu toàn diện hoặc khái quát để tóm tắt nội dung hoặc ví dụ đã đề cập trước đó, sau đó phát triển một cuộc thảo luận chuyên sâu về các vấn đề liên quan xung quanh chủ đề. Câu chủ đề của loại bài viết này thường xuất hiện ở giữa đoạn văn. Tóm lại, có hai tình huống chính thứ nhất, đặt câu hỏi, sau đó đưa ra câu trả lời câu chủ đề, và cuối cùng đưa ra lời giải thích; hoặc, trước tiên hãy đặt câu hỏi, sau đó chỉ ra ý chính câu chủ đề, và cuối cùng đưa ra lời giải thích. ④ Tiếng vang ở đầu và cuối Câu chủ đề lần lượt xuất hiện ở đầu và cuối đoạn văn, tạo thành kiểu âm vang trước sau. Hai câu chủ đề này diễn tả cùng một nội dung nhưng lại dùng từ ngữ khác nhau. Điều này không chỉ nhấn mạnh chủ đề mà còn có vẻ linh hoạt và dễ thay đổi. Hai câu này không đơn giản chỉ được lặp lại. Câu chủ đề sau có thể là nhận xét cuối cùng về chủ đề, tóm tắt các điểm chính hoặc để người đọc suy nghĩ. ⑤ Không có câu chủ đề rõ ràng Tìm từ khóa tần suất cao hơn và tóm tắt chúng. Bạn có thể biết Tại sao du học được coi là tốn kém. 2. Câu hỏi chi tiết Nội dung kiểm tra chủ yếu liên quan đến thời gian, địa điểm, con người, sự kiện, lý do, kết quả, con số và các chi tiết minh họa và chi tiết định nghĩa khác trong lập luận. Đặc điểm chung của dạng câu hỏi này là nhìn chung có thể tìm thấy câu trả lời trong bài. Tất nhiên, câu trả lời không nhất thiết phải là câu gốc trong bài. Bạn cần tổ chức các câu của riêng bạn để trả lời câu hỏi dựa trên thông tin được cung cấp trong bài báo. a Sự kiện và câu hỏi chi tiết → phương pháp đọc Nó được chia thành câu hỏi đọc hiểu trực tiếp và câu hỏi đọc hiểu gián tiếp. Cái trước thường hỏi ai, cái gì, cái nào, khi nào, ở đâu, tại sao và như thế nào, hoặc phán xét đúng sai; cái sau cần được chuyển đổi từ thông tin ban đầu và biểu thức khác với bản gốc. Các dạng mệnh đề phổ biến là Chúng ta có thể học được gì từ đoạn văn này? Tất cả những điều sau đây đều được đề cập ngoại trừ Nội dung nào sau đây được đề cập không được đề cập? Câu nào sau đây đúng / đúng / sai / sai về…? b Sắp xếp câu hỏi → phương pháp định vị từ đầu đến đuôi tìm ra sự kiện đầu tiên và sự kiện cuối cùng và sử dụng phương pháp loại bỏ để thu hẹp phạm vi Nó thường xuất hiện trong các văn bản tự sự và thuyết minh, nói chung là theo thứ tự sự việc. Các dạng mệnh đề phổ biến là Thứ tự nào sau đây là đúng của…? Điều nào sau đây cho thấy đường đi của tín hiệu được mô tả trong Đoạn…? c Câu hỏi đối sánh hình ảnh-văn bản → sắp xếp các manh mối theo hình ảnh Dạng câu hỏi đưa ra biểu đồ và đặt câu hỏi dựa trên biểu đồ. d Câu hỏi tính toán số → Phương pháp ôn tập câu hỏi → tìm chi tiết câu hỏi → so sánh, phân tích, tính toán Các chi tiết liên quan có thể được tìm thấy trực tiếp, nhưng cần phải tính toán để tìm ra câu trả lời. Bạn có thể đọc Làm thế nào bạn có thể đạt điểm cao ở trường. 3. Câu hỏi lý luận Câu hỏi suy luận Nó chủ yếu kiểm tra khả năng hiểu ý nghĩa ngầm hoặc sâu sắc của bài viết của mọi người. Nó yêu cầu thí sinh đưa ra những suy luận logic dựa trên nội dung của bài viết, bao gồm sự hiểu biết của thí sinh về quan điểm của tác giả, phán đoán về thái độ và sự hiểu biết về tu từ, giọng điệu và ý nghĩa hàm ẩn. Từ khóa chủ đề suy luận, chỉ ra, ngụ ý/gợi ý, kết luận, giả định. a Các câu hỏi suy luận và phán đoán chi tiết Nói chung, bạn có thể suy luận và đánh giá dựa trên thông tin được cung cấp trong bài luận hoặc với sự trợ giúp của lẽ thường trong cuộc sống. Các dạng mệnh đề phổ biến là Nó có thể được suy ra / kết luận từ văn bản rằng __________. Tác giả ngụ ý / gợi ý rằng_____. Chúng tôi có thể suy ra rằng _________. Câu nào sau đây được ngụ ý nhưng KHÔNG được phát biểu? b Câu hỏi dự đoán, suy luận và phán đoán Theo văn bản, đoán nội dung tiếp theo hoặc kết thúc có thể của bài viết. Các dạng mệnh đề phổ biến là Bạn nghĩ điều gì sẽ xảy ra nếu / khi…? Ở cuối đoạn văn này, người viết có thể viết tiếp ______ c Suy ra nguồn của bài báo hoặc đối tượng mục tiêu Các dạng mệnh đề phổ biến là Đoạn văn có lẽ được lấy ra khỏi _____ Đoạn văn rất có thể sẽ được tìm thấy trong_____ Văn bản này có lẽ đến từ đâu? d Câu hỏi suy luận về ý định, mục đích và thái độ viết Giọng điệu và thái độ của tác giả thường không được viết trực tiếp trong bài báo, mà chỉ có thể hiểu được từ cách tác giả lựa chọn từ ngữ và bổ ngữ của chúng bằng cách đọc kỹ bài báo. Những câu hỏi về mục đích viết, những từ thường xuất hiện trong các lựa chọn là giải thích, chứng minh, thuyết phục, khuyên nhủ, bình luận, khen ngợi, phê bình, giải trí, chứng minh, tranh luận, kể, phân tích, ... Các câu hỏi về giọng điệu, thái độ, các từ thường xuất hiện trong các phương án là trung lập, đồng tình, hài lòng, thân thiện, nhiệt tình, chủ quan, khách quan, vấn đề thực tế, bi quan, lạc quan, phê phán, nghi ngờ, thù địch, thờ ơ, thất vọng. Dạng mệnh đề phổ biến Mục đich của đoạn văn La_____ Mục đích chính của việc tác giả viết văn bản là gì? Bằng cách đề cập đến…, tác giả muốn thể hiện rằng ___ Thái độ của tác giả đối với…? Ý kiến ​​của tác giả về…? Giọng điệu của tác giả trong đoạn văn này là năng trả lời Câu hỏi suy luận là để kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và suy luận logic của bạn thông qua thông tin văn bản trên bề mặt của bài báo. Suy luận và phán đoán phải dựa trên thực tế, đừng đưa ra những phán đoán chủ quan. ① Không thể chọn nội dung được nêu trực tiếp trong bài viết, và nên chọn tùy chọn được suy ra từ bài báo. ② Suy luận không phải là đoán ra từ không khí loãng, mà là suy ra điều chưa biết dựa trên điều đã biết; Khi đưa ra câu trả lời chính xác, bạn phải tìm ra cơ sở hoặc lý do trong văn bản. ③ Trung thành với văn bản gốc, dựa trên các dữ kiện và manh mối được cung cấp bởi bài báo. Đừng thay thế ý kiến ​​của riêng bạn cho ý tưởng của tác giả; đừng ly hôn với những giả định chủ quan ban đầu. Bạn có thể muốn Thanh toán Yêu cầu tiêu chuẩn cho trường cao đẳng. 4. Câu hỏi Nghĩa của từ Địa điểm thử nghiệm ① Đánh giá ý nghĩa của một từ, cụm từ, câu nhất định ②Xác định từ hoặc cụm từ đa nghĩa trong văn bản ③ Kiểm tra tham chiếu của một đại từ nhất định. Các dạng mệnh đề phổ biến là Từ / cụm từ được gạch dưới trong đoạn thứ hai có nghĩa là _____. Từ “nó / họ” trong câu cuối cùng đề cập đến ___. Từ “…” Dòng 6. đoạn 2 có thể có nghĩa là ______. Từ “…” Dòng 6. đoạn 2 tốt nhất có thể được thay thế bằng từ nào sau đây? Từ nào sau đây gần nghĩa nhất với từ “…”? Kỹ năng trả lời 1 Đoán từ qua quan hệ nhân quả Đầu tiên là tìm ra mối quan hệ hợp lý giữa từ mới và ngữ cảnh, sau đó bạn có thể đoán từ đó. Đôi khi các bài viết sử dụng các từ liên quan chẳng hạn như bởi vì, như, kể từ, cho, vì vậy, do đó, do đó, tất nhiên, do đó, để diễn đạt nguyên nhân và kết quả. Ví dụ, Bạn không nên đổ lỗi cho anh ấy vì điều đó, vì đó không phải là lỗi của anh ấy. Qua lý do được thể hiện trong câu giới thiệu bởi for that is not his error, bạn có thể đoán được nghĩa của từ đổ lỗi chính là “đổ lỗi”. 2 Đoán từ thông qua mối quan hệ giữa từ đồng nghĩa và trái nghĩa Để đoán từ bằng các từ đồng nghĩa, một là nhìn vào các cụm từ đồng nghĩa được kết nối bởi và hoặc, chẳng hạn như hạnh phúc và đồng tính. Ngay cả khi chúng ta không biết từ gay, chúng ta có thể biết rằng nó có nghĩa là hạnh phúc; hai là sử dụng nó trong quá trình giải thích thêm. Từ đồng nghĩa với, chẳng hạn như Con người đã biết điều gì đó về các hành tinh Sao Kim, Sao Hỏa và Sao Mộc với sự trợ giúp của tàu vũ trụ. Trong câu này, Venus Venus, Mars Sao Hỏa, Jupiter Sao Mộc đều là những từ mới, nhưng chỉ cần bạn biết về các hành tinh, có thể đoán được những từ này đều thuộc về nghĩa “hành tinh”. Đoán từ thông qua các từ trái nghĩa, một là nhìn vào các liên từ hoặc trạng từ chỉ quan hệ chuyển tiếp, chẳng hạn như but, while, tuy nhiên, hai là nhìn vào những từ không phù hợp hoặc thể hiện ý nghĩa tiêu cực, chẳng hạn như Anh ấy thật quê mùa, không đẹp trai bằng anh trai mình chút nào. Theo not at all…đẹp trai, chúng ta không khó để suy ra nghĩa của từ quê mùa, nghĩa là không đẹp trai và không xinh đẹp. 3 Đoán sự hình thành từng từ Đánh giá nghĩa của từ mới dựa trên kiến ​​thức về sự hình thành từ như tiền tố, hậu tố, từ ghép và từ phái sinh vì Cô ấy không chắc đã lấy cắp tiền. "un" có nghĩa phủ định, vì vậy nó có nghĩa là "không chắc". 4 Suy ra nghĩa của từ thông qua định nghĩa hoặc quan hệ diễn đạt Ví dụ Nhưng đôi khi, trời không mưa trong một thời gian dài. Sau đó là thời kỳ khô hạn hoặc hạn hán. Từ câu trên nơi hạn hán, chúng ta biết rằng lâu ngày không có mưa nên có một thời kỳ hạn hán, tức là hạn hán. Có thể thấy, khô hạn có nghĩa là “hạn hán kéo dài” và “hạn hán”. Và một thời kỳ khô hạn và hạn hán là đồng nghĩa. Loại quan hệ đồng nghĩa hoặc diễn giải này thường được biểu thị bằng is, hoặc, nói cách khác, được gọi, hoặc dấu gạch ngang. 5 Suy ra nghĩa của từ thông qua các chức năng cú pháp Ví dụ Chuối, cam, dứa, dừa và một số loại trái cây khác phát triển ở những vùng ấm áp. Nếu dứa và dừa là những từ mới, chúng ta có thể đánh giá nghĩa gần đúng của chúng từ vị trí của hai từ này trong câu. Từ mệnh đề không khó để thấy rằng dứa, dừa và chuối, cam là cùng một loại quan hệ, thuộc loại trái cây, vì vậy chúng là hai loại trái cây, chính xác là dứa và dừa. 6 Đoán từ bằng cách mô tả Miêu tả là việc tác giả miêu tả hình dáng bên ngoài hoặc đặc điểm bên trong của người, vật. Ví dụ, Chim cánh cụt là một loại chim biển sống ở Nam Cực. Nó béo và bước đi một cách buồn cười. Mặc dù không thể bay nhưng nó có thể bơi trong làn nước băng giá để bắt cá. Từ mô tả của câu ví dụ, bạn có thể biết rằng chim cánh cụt là loài chim sống ở Nam Cực. Thói quen sống của loài chim này sẽ được mô tả chi tiết hơn sau này. Kể từ khi bạn đến thời điểm này, tôi hoan nghênh bạn vì các nhà lãnh đạo chắc chắn là độc giả. Chúc mừng các bạn học giả khi bạn vượt qua kỳ thi Tiếng Anh của mình. Chúc mừng !!! Đừng quên sử dụng phần bình luận nếu bạn có thắc mắc hoặc bất kỳ đóng góp nào cho phần nội dung này trên WSH. Chúng tôi đánh giá cao tất cả những đóng góp của bạn. Đọc hiểu là phần chiếm 3 điểm trong đề thi Ngữ văn tốt nghiệp THPT, thí sinh nắm vững cấu trúc và phương pháp làm bài có thể lấy điểm tối đa. Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM, nêu một số lưu ý với thí sinh khi làm các dạng đọc hiểu đề thi Ngữ văn kỳ thi tốt nghiệp THPT. ADVERTISEMENT Cô Hồ Ái Linh, giáo viên Văn, trường THCS – THPT Đào Duy Anh, TP HCM. Ảnh Nhân vật cung cấp. Cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn năm nay theo đề thi tham khảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo gồm hai phần Đọc hiểu 3 điểm; Làm văn với một câu nghị luận xã hội 2 điểm và một câu nghị luận văn học 5 điểm. Thời gian làm bài 120 phút. Qua đề thi THPT quốc gia các năm trước và tốt nghiệp THPT năm 2020, có thể thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo ra đề ngày càng sát với thực tiễn, hướng đến việc giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh. Phần đọc hiểu có 4 câu hỏi tương ứng với 4 mức độ nhằm giá học sinh một cách khách quan nhất Nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Phạm vi ngữ liệu của dạng đề này chủ yếu ở hai hình thức Văn bản văn học hay văn bản nghệ thuật và văn bản nhật dụng. Văn bản văn học thường có Văn bản trong chương trình thường là các văn bản đọc thêm; văn bản ngoài chương trình các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương trình. Văn bản nhật dụng là loại có nội dung gần gũi, thiết thực với cuộc sống của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền phòng chống Văn bản nhật dụng có thể dùng tất cả thể loại, nhưng thường được lấy từ loại văn bản nghị luận và văn bản báo chí. Ngữ liệu thường được đưa ra là các vấn đề gần gũi, phù hợp với nhận thức và trình độ của các em, đặc biệt là những vấn đề hiện hữu trong đời sống hàng ngày, được cộng đồng chú ý và có những bài học nhân văn sâu sắc. Phần Đọc hiểu trong đề tham khảo Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT 2021 do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 1/4. Sau khi nắm được cấu trúc và phạm vi ngữ liệu của đề đọc hiểu, học sinh cần làm quenhệ thống câu hỏi trong phần này. Phần Đọc hiểu sẽ có 4 câu hỏi như sau Thứ nhất, dạng câu hỏi nhận biết. Câu hỏi này hướng đến khả năng nhận biết đúng các phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, thao tác lập luận, hình thức lập luận, nội dung chính của đoạn văn, thể thơ. Với dạng câu hỏi này, học sinh cần hiểu nội dung của đoạn ngữ liệu và áp dụng kiến thức cơ bản mình đã học được để giải quyết vấn đề. Ví dụ 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi “Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta Ôi khuôn mặt được đúc bằng chân lý Từ Việt Nam từ con đường Mỹ Hôm nay rạng rỡ tự hào! Hãy xuống đường để nhìn thấy khuôn mặt anh chị em ta! Những ánh mắt sau đêm dài, nhìn thấy Kẻ thù kia và đây đồng đội Tàn bạo kia, chính nghĩa là mình Video đang HOT Cái đích một đời, cái nghĩa hy sinh Lẽ sống lớn lao, tình yêu cháy bỏng Phút này đây chúng ta đều tiếp cận Phút này đây đồng nghĩa cuộc đời mình Ta vụt lớn lên trong nhịp bước tuần hành Ngực trải rộng chứa cả tầm biểu ngữ Trường thành cổ, ta làm trường thành trẻ Sông lặng im, ta đổ sóng mặt đường Ta không còn là ta của đau thương Ta là quê hương, ta là sức mạnh…”. Theo “Xuống đường”, Nguyễn Khoa Điềm Dạng 1 Đoạn thơ trên sử dụng thể thơ gì? Dạng 2 Đoạn trích trên sử dụng phong cách ngôn ngữ gì? Dạng 3 Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt gì? Thứ hai là dạng câu hỏi thông hiểu, yêu cầu học sinh dựa vào nội dung văn bản để lý giải hoặc giải quyết các tình huống, vấn đề trong văn bản. Học sinh sắp xếp, phân loại được thông tin trong văn bản; kết nối, đối chiếu, lý giải, mối quan hệ của thông tin để lý giải nội dung của văn bản; cắt nghĩa, lý giải nội dung, hiệu quả các biện pháp tu từ, các chi tiết, sự kiện thông tin có trong văn bản. Ở dạng câu này, học sinh dựa vào nội dung có sẵn trong văn bản để trả lời câu hỏi tại sao và những vấn đề liên quan. Với mức độ này chỉ yêu cầu các em hiểu văn bản, dựa trên ngữ liệu có sẵn giải quyết vấn đề. Ví dụ 2 Đọc câu hỏi sau và trả lời các câu hỏi bên dưới “Nhiều người nghĩ rằng người trưởng thành nghĩa là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Tuy nhiên, đó là định nghĩa cổ điển về mặt sinh học. Trong xã hội hiện đại ngày nay, nếu một người có nhiều nhưng vẫn sống dựa vào người khác, vẫn không nỗ lực phấn đấu, vẫn ỷ lại, chây lười ăn bám… thì liệu có khác gì một Một người như thế không thể được coi là người có kinh nghiệm sống và càng không thể được coi là một người trưởng thành, mà chỉ đáng được gọi là một có nhiều Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Người trưởng thành là người - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn. - Muốn giữ vững vị thế và lợi thế cạnh tranh trong một thời đại mà sự cạnh tranh đang trở nên ngày một quyết liệt. - Muốn liên tục xây dựng và phát triển lòng tự trọng và sự tự tin của mình để ngẩng cao đầu mà sống… Theo “Chiến thắng trò chơi cuộc sống”, Adam Khoo Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, thế nào là người trưởng thành? Dạng 2 Theo tác giả bài viết, thế nào là người trưởng thành? Dạng 3 Tại sao tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu?”. Gợi ý trả lời như sau Dạng 1 Theo định nghĩa cổ điển, người trưởng thành là người đã đạt đến một độ nhất định nào đó trong cuộc sống. Dạng 2 Theo tác giả bài viết, người trưởng thành là - Muốn làm chủ vận mệnh của mình, thay vì ỷ lại, chây lười, ăn bám, đổ lỗi cho số phận. - Muốn hoàn thành tốt công việc của mình để có một sự nghiệp rạng rỡ. - Muốn biến những khó khăn thách thức thành cơ hội giúp mình thành công hơn… Dạng 3 Tác giả cho rằng “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu” vì nó phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào. Thứ tư là dạng câu hỏi vận dụng thấp, yêu cầu khả năng vận dụng của người đọc ở mức độ vừa phải. Học sinh hiểu như thế nào về vấn đề yêu cầu, hay từ đoạn trích trong tác phẩm và giải thích tại sao tác giả lại đưa ra nhận định đó. Câu hỏi vận dụng thấp thường yêu cầu nêu tác dụng của các phép tu từ hay việc sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt, sử dụng từ ngữ… trong văn bản; giải thích câu ngữ liệu, nhận xét giá vấn đề, thái độ của tác giả về sự việc. Học sinh phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương pháp, nguyên lý hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Đặc biệt, trong quá trình viết, học sinh nên đi thẳng vào vấn đề, tránh dẫn dắt dài dòng xa trọng tâm trên nguyên tắc đúng – đủ. Dung lượng của phần này sẽ tầm 5-7 dòng, những em có lập luận chặt chẽ, chắc chắn, logic sẽ đạt điểm tối đa. Ví dụ 3 Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu “Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống còn của mỗi quốc gia, là vấn đề tồn tại hay không tồn tại của từng dân tộc. Bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam là tài sản vô giá, là linh hồn của dân tộc được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao biến cố thăng trầm của lịch sử; được viết lên bằng nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc Việt Nam. Chính vì vậy, nó là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc trưng tiêu biểu, khí phách và tâm hồn dân tộc được thể hiện rõ nhất qua bản sắc dân tộc. Dân tộc, quốc gia nào nếu không biết kế thừa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm giảm di sản văn hóa dân tộc mình thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu, bởi văn hóa không chỉ là mục tiêu, mà còn là động lực của sự phát triển xã hội. Nhưng tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc. Nền văn hóa dân tộc là nguồn vốn quý báu, thiêng liêng của một dân tộc”. Theo Hà Phan, “Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh”, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, ngày 8/10/2015 Dạng 1 Anh chị hiểu như thế nào về ý kiến sau “Tiếp thu nền văn hóa tiên tiến, mang tính thời đại phải trên cơ sở kế thừa, bảo tồn và khai thác truyền thống đạo đức, tập quán, lòng tự hào dân tộc”? Dạng 2 Anh chị có nhận xét gì về thái độ của tác giả đối với việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc? Dạng 3 Vì sao tác giả cho rằng bản sắc văn hóa là biểu tượng của sự trường tồn, là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của dân tộc. Cuối cùng là câu hỏi vận dụng cao, dạng câu kiểm tra năng lực vận dụng của người học khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành. Các câu hỏi thường gặp là “Thông điệp nào có ý nghĩa nhất với anh/ chị?”; “Bài học anh/ chị rút ra từ đoạn trích trên là gì?”; “Anh/chị hãy đưa ra các giải pháp đối với vấn đề được nêu ra trong đoạn trích”; “Anh/ chị có đồng tình với quan điểm không, vì sao”. Để làm được câu hỏi này, học sinh phải có chính kiến, biết nhìn nhận, giá vấn đề và đưa ra những quan điểm của mình. Lập luận của học sinh phải mang tính thuyết phục, rõ ràng, có trọng tâm. Dung lượng bài làm nên ở mức 5-7 dòng. Ví dụ 4 Từ ngữ liệu của ví dụ 2 ta có một số dạng câu hỏi Dạng 1 Anh/chị có đồng tình với quan điểm “Kinh nghiệm sống và sự trưởng thành không phụ thuộc vào việc bạn đã sống bao lâu, mà phụ thuộc vào việc bao nhiêu năm qua bạn đã và đang sống như thế nào?” không? Vì sao? Dạng 2 Anh/chị có nhận xét gì về quan điểm những biểu hiện của người trưởng thành ở tác giả. Nhóm thí sinh tại điểm thi trường Marie Curie quận 3, TP HCM sau khi hoàn thành bài thi môn Ngữ văn, kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020. Ảnh Quỳnh Trần. Nhìn chung, đề làm tốt phần đọc hiểu, học sinh cần đọc kỹ đoạn trích ngữ liệu 2-3 lần, vạch sẵn nội dung chính của văn bản để dễ dàng hình dung, phát hiện vấn đề. Câu 1 và 2 thường chỉ cần áp dụng kiến thức cơ bản, do đó học sinh cần xác định đúng vấn đề, tránh nhầm lẫn sai sót và mất nhiều thời gian. Câu 3, 4 yêu cầu nêu quan điểm cá nhân, cần trình bày rõ ràng, thẳng thắn, lập luận chặt chẽ, tránh sa đà kể lể, vòng vo, dễ lạc đề. Học sinh cần tránh trùng lặp quá nhiều ý kiến của bản thân với đoạn ngữ liệu. Dung lượng cho hai câu vừa phải, tiết kiệm thời gian để hoàn thành các câu hỏi khác. Phần đọc hiểu chỉ nên làm trong 20-25 phút, đừng mất nhiều thời gian cho phần này mà không đủ giờ làm cho các câu còn lại. Ở phần này, những học sinh có cách trình bày khoa học, sáng tạo và cá tính sẽ có điểm cộng. Một số nội dung phần đọc hiểu có thể ra trong kỳ thi tốt nghiệp THPT, các em có thể lưu ý và tìm hiểu như Covid-19 và sự chung sức đồng lòng của xã hội, ý thức cá nhân với cộng đồng trong dịch bệnh; tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, tình người; chủ quyền biển đảo, niềm tự hào dân tộc; khai thác thế mạnh của đất nước, vai trò, tiềm lực của thế hệ trẻ; xây dựng, phát triển bản lĩnh, cái tôi cá nhân, rèn luyện kỹ năng, đạo đức phẩm chất. Để đạt điểm cao môn Ngữ văn thi tốt nghiệp THPT Cần cập nhật kiến thức xã hội Để làm tốt bài thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn, học sinh phải bám sát cấu trúc đề thi minh họa. Đề thi minh họa Bộ GD&ĐT công bố vừa qua cơ bản giống đề thi năm 2020. Học sinh cần nắm chắc kiến thức cơ bản. Theo đó đề ra theo cấu trúc gồm 2 phần phần đọc hiểu văn bản... Affiliate Tạo tài khoản Đăng nhập Tranh treo tường In Lịch tết 2023 Tin tức Chương trình khuyến mãi Kiểm tra đơn hàng Danh mục sản phẩm Danh MụcSách Luyện Thi ToánSách Luyện Thi Vật LýSách Luyện Thi HóaSách Luyện Thi Sinh HọcSách Luyện Thi Tiếng AnhSách Luyện Thi Ngữ VănSách Luyện Thi Lịch SửSách Luyện Thi Địa LýSách Luyện Thi Giáo Dục Công DânTác Giả Nổi BậtTrần Công DiêuNguyễn Phú KhánhMai Lan HươngMẫn Ngọc QuangPhan Danh HiếuLưu Hoằng TríVĩnh BáVũ Thị Mai PhươngCông Ty Phát HànhNhà Sách Hồng ÂnNhà Sách Khang ViệtNhà Sách MegaBookNhà Sách LoveBookNhà Sách MCBookNhà Sách ABCSách ViệtNhà Sách ZenBookSách Cấp 1Sách Toán Mẫu Giáo - Thiếu NhiSách Tham Khảo Lớp 1Sách Tham Khảo Lớp 2Sách Tham Khảo Lớp 3Sách Tham Khảo Lớp 4Sách Tham Khảo Lớp 5Sách Cấp 2Sách Tham Khảo Lớp 6Sách Tham Khảo Lớp 7Sách Tham Khảo Lớp 8Sách Tham Khảo Lớp 9Sách Ôn Thi Vào Lớp 10Sách Cấp 3Sách Tham Khảo Lớp 10Sách Tham Khảo Lớp 11Sách Tham Khảo Lớp 12Sách Luyện Thi OlympicSổ Tay - Công ThứcSổ Tay - Công Thức Cấp 2Sổ tay - Công Thức Cấp 3Sách Toán SingaporeDanh MụcTruyện Tranh Thiếu NhiTập Tô - Tập Viết - Tập VẽSách XốpSách Khám Phá Thế Giới Cùng TrẻChủ Đề HotBộ Sách Bách Khoa Cho Trẻ EmBộ Sách Bách Khoa Tri Thức Cho Trẻ EmBộ Sách AtlasBộ Sách 10 Vạn Câu Hỏi Vì SaoBộ Túi Tô Màu - Tô ChữChủ Đề HayBộ Sách Montessori Giúp Trẻ Tự LậpBộ Sách Kỹ Năng Sống Cùng ConBộ Sách Cùng Bé Học Tiếng AnhBí Kíp Nuôi Dạy ConTruyện Tranh Thiếu NhiDanh MụcSách Tiếng AnhSách Tiếng HoaSách Tiếng PhápSách Tiếng HànSách Tiếng NhậtDanh MụcSách Văn Học Việt NamSách Văn Học Nước NgoàiSách Truyện Cười Cổ TíchDanh MụcSách Phê Bình Văn HọcSách Huyền Bí Giả TưởngSách Tiểu Thuyết Ngôn TìnhSách Trinh ThámThơSách Kỹ Năng SốngSách Tư Duy Sống ĐẹpHạt Giống Tâm HồnSách Viết Về Danh NhânSách Kỹ Năng Cá NhânSách Tư duy và học tậpDanh MụcSách Suy Nghĩ Làm GiàuSách Kinh Tế Tài ChínhSách Quản Trị & Lãnh ĐạoSách cho người Thành ĐạtSách Chiến LượcSách Đàm Phán Và Thuyết PhụcSách Marketing Và Bán HàngDanh MụcSách Khoa Học Tự NhiênSách Khoa Học Xã Hội & Nhân VănSách Khám PháSách Trí Tuệ Nhân LoạiSách Lịch SửSách Tin Học - CNTTSách Báo ChíDanh MụcSách Trồng TrọtSách Chăn NuôiSách Bon SaiDanh MụcSách Bói Toán - Tướng SốSách Kinh Dịch - Phong ThủySách Tuổi Teen Trang chủTin tứcHệ Thống Kiến Thức Lý Thuyết Phần Đọc Hiểu Ngữ Văn 12 Đọc hiểu là một phần không thể thiếu trong bài thi THPT Quốc Gia môn Ngữ Văn. Nếu các em không nắm chắc phần làm văn của mình, thì hãy ôn tập thật kỹ những kiến thức ngữ pháp để có thể đạt điểm tối đa trong phần này. Để giúp các em hệ thống lại toàn bộ những kiến thức. Newshop sẽ hệ thống lại tất tần tật những kiến thức lý thuyết phần đọc hiểu ngữ văn 12 kèm theo đó là những bài tập áp dụng, hi vọng các em sẽ đạt điểm tuyệt đối trong phần thi này. Một số sản phẩm trong bài Chuyển hàng đúng giờ Cam kết chuyển hang nhanh nhất Danh mục và Sản phẩm nổi bật Cám ơn bạn đã đăng ký nhận tin từ Bạn vui lòng cung cấp thêm thông tin để nhận được những thông báo phù hợp nhất! Đăng nhập Bạn chưa có tài khoản? Đăng ký

kiến thức đọc hiểu