Tất cả Lớp 12 Lớp 11 Lớp 10 Lớp 9 Lớp 8 Lớp 7 Lớp 6 Lớp 5 Lớp 4 Lớp 3 Lớp 2 Lớp 1 Hỏi đáp Đề thi Video bài Lớp 8. Lớp 7. Haylamdo xin giới thiệu bài tập trắc nghiệm Toán lớp 6 Hình chữ nhật - Hình thoi - Hình bình hành - Hình thang cân Chân trời sáng tạo có đáp án chi tiết giúp Thầy/Cô có thêm tài liệu giảng dạy và giúp học sinh ôn trắc nghiệm môn Toán 6 đạt kết quả cao. Bài 8 nhật bản lớp 12. Hỏi lúc: 3 tuần trước. Trả lời: 0. Lượt xem: 56. Nội dung chính. Tóm tắt mục I. Nhật Bản từ năm 1945 Bạn đang tìm lớp học đàn guitar uy tín tại cầu giấy Hà Nội, Thành Phố Vinh Nghệ An, TP Bắc Ninh, Bạn đang muốn học guitar mà chưa biết bắt đầu tư Giải Lịch sử lớp 10 Bài 9 - Kết nối tri thức: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại. Mở đầu trang 76 Lịch sử 10: “Tàu Thanh Niên Đông Nam Á - Nhật Bản”, hoạt động thường niên của đại diện thanh niên các nước Đông Nam Á và Nhật Bản, bắt đầu từ năm 1974 đến nay, là chuyến hải 5IO032y. NHẬT BẢN I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm 1952 1. Tình hình Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai - Chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật Bản những hậu quả nặng nề gần 3 triệu người chết và mất tích, 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% nhà máy xí nghiệp bị phá hoại, 13 triệu người thất nghiệp, đói rét…, bị Mỹ chiếm đóng dưới danh nghĩa Đồng minh 1945 – 1952. => Trong quá trình chiếm đóng Nhật Bản, Mĩ đã thực hiện một loạt những cải cách dân chủ ở Nhật Bản. Cảnh hoang tàn sau vụ ném bom nguyên tử ở Hiroshima 2. Cải cách dân chủ ở Nhật Bản từ năm 1945 - 1952 *Về chính trị Bộ Chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh SCAP thi hành các biện pháp + Loại bỏ chủ nghĩa quân phiệt và bộ máy chiến tranh của Nhật, xét xử tội phạm chiến tranh. + Giải tán các đảng phái quân phiệt. + Ngày 3/5/1947, ban hành Hiến pháp mới quy định Nhật là nước Quân chủ Lập hiến nhưng thực tế là chế độ Dân chủ Đại nghị Tư sản. + Nhật cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh, không dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế. + Không duy trì quân đội thường trực, chỉ có lực lượng Phòng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự trong nước. Không mang quân đội ra nước ngoài * Về kinh tế SCAP tiến hành 3 cải cách lớn - Thủ tiêu chế độ tập trung kinh tế, giải tán các tập đoàn lũng đoạn "Dai-bát-xư”. - Cải cách ruộng đất, hạn chế ruộng địa chủ, đem bán cho nông dân. - Dân chủ hóa lao động. => Từ năm 1950 – 1951 Nhật khôi phục kinh tế. Kinh tế đạt mức trước chiến tranh . * Chính sách đối ngoại - Nhật liên minh chặt chẽ với Mỹ. Tháng 9/1951, Hiệp ước hòa bình Xan Phranxixcô được kí kết, chấm dứt việc chiếm đóng của đồng minh Mỹ 1952. - Ngày 8/9/1951 ký Hiệp ước an ninh Mỹ - Nhật, với hiệp ước này Nhật chấp nhận đứng dưới "chiếc ô" bảo hộ của Mỹ, cho Mỹ đóng quân và xây dựng căn cứ quân sự trên đất Nhật. II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973 1. Sự phát triển thần kì của nền kinh tế Nhật Bản từ 1952 - 1973 - Sau khi được phục hồi, từ năm 1952, kinh tế Nhật Bản đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhất là trong giai đoạn từ 1960 - 1973, được gọi là sự phát triển "thần kì" trong lịch sử Nhật Bản. + Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm từ năm 1960 - 1969 là 10,8%. + Năm 1968, kinh tế Nhật Bản đã vượt qua các nước Anh, Pháp, CHLB Đức, vươn lên đứng thứ hai trong thế giới tư bản chỉ sau Mĩ - Đầu những năm 70, Nhật trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính thế giới cùng với Mỹ và Tây Âu. - Nhật là đất nước rất coi trọng giáo dục và khoa học - kỹ thuật, vì vậy chính phủ Nhật luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng việc mua bằng phát minh sáng chế. - Khoa học - công nghệ của Nhật chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất ứng dụng dân dụng đóng tàu chở dầu 1 triệu tấn, xây đường hầm dưới biển dài 53,8 km nối Honsu và Hokaido, cầu đường bộ dài 9,4 km… Tháp Tokyo - Biểu tượng của sự hồi sinh của Nhật Bản * Nguyên nhân phát triển - Con người là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu Người Nhật rất cần cù, chịu khó, ý thức tự giác cao, có khả năng tiếp cận tốt những thành tựu khoa học kĩ thuật - Vai trò lãnh đạo, quản lý của nhà nước Nhật. - Chế độ làm việc suốt đời, chế độ lương theo thâm niên và chủ nghĩa nghiệp đoàn xí nghiệp là ba "kho báu thiêng liêng” làm cho các công ty Nhật có sức mạnh và tính cạnh tranh cao. - Các công ty Nhật năng động, có tầm nhìn xa, quản lý tốt và khả năng cạnh tranh cao . - Áp dụng thành công những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. - Chi phí quốc phòng thấp nên có điều kiện tập trung đầu tư vốn cho kinh tế. - Tận dụng tốt yếu tố bên ngoài để phát triển sự viện trợ của Mỹ, chiến tranh Triều Tiên, Việt Nam…. * Hạn chế - Lãnh thổ hẹp, dân đông, nghèo tài nguyên, thường xảy ra thiên tai, phải phụ thuộc vào nguồn nguyên nhiên liệu nhập từ bên ngoài. - Cơ cấu giữa các vùng kinh tế, giữa công – nông nghiệp mất cân đối. - Chịu sự cạnh tranh gay gắt của Mỹ, Tây Âu, NICs, Trung Quốc… - Chưa giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản nằm trong bản thân nền kinh tế TBCN. III. Nhật Bản từ giữa 1973 đến năm 1991 1. Kinh tế - Từ 1973, do tác động khủng hoảng năng lượng, kinh tế Nhật thường khủng hoảng và suy thoái ngắn. - Từ nửa sau 1980, Nhật vươn lên trở thành siêu cường tài chính số một thế giới với dự trữ vàng và ngoại tệ gấp 3 lần Mỹ, gấp 1,5 lần CHLB Đức, trở thành chủ nợ lớn nhất thế giới. 2. Đối ngoại - Học thuyết Phu-cư-đa” 1977 và Học thuyết Kai-phu” 1991 chủ trương tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với các nước Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. - Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam 21-9-1973. IV. Nhật Bản từ năm 1991 đến năm 2000 *Kinh tế vẫn là một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới năm 2000, GNP là 4746 tỷ USD, GDP bình quân là 37408 USD. *Khoa học- kỹ thuật phát triển ở trình độ cao. Năm 1992, phóng 49 vệ tinh nhân tạo, hợp tác với Mỹ, Nga trong các chương trình vũ trụ quốc tế. *Văn hóa là nước phát triển cao nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa của mình, kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại. *Đối ngoại- Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ. Tháng 4/1996 Mỹ - Nhật kéo dài vĩnh viễn Hiệp Ước An ninh Mỹ- Nhật. - Nhật cũng coi trọng quan hệ với Tây Âu, mở rộng đối ngoại trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt với Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. - Từ đầu những năm 90, Nhật nỗ lực vươn lên thành một cường quốc chính trị để tương xứng với vị thế siêu cường kinh tế. - "Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật” đã gia hạn hai lần vào năm 1960 và năm 1970, sau đó kéo dài vô thời hạn. Với hiệp ước này, đã hình thành một "liên minh Mĩ - Nhật” nhằm chống lại các nước xã hội chủ nghĩa và phong trào giải phóng dân tộc ở vùng Viễn Đông. => Nhật Bản đã trở thành một căn cứ chiến lược” của Mĩ trong âm mưu thực hiện" chiến lược toàn cầu” chống cách mạng vào những năm 70 và nửa đầu những năm 80, Mĩ còn trên đất Nhật 179 căn cứ quân sự với quân, riêng ở đảo Ôkinaoa có 88 căn cứ quân sự và lĩnh Mĩ. * Hoạt động 1 Cá nhân - GV đặt câu hỏi Em hãy cho biết Nhật Bản ra khỏi chiến tranh trong tình trạng như thế nào? - HS nhớ lại kiến thức về chiến tranh thế giới thứ hai để trả lời. Nhâtỵ là nước phát xít chiến bại. Vì vậy, bước ra khỏi chiến tranh với những hậu quả còn hết sức nặng nề. - GV yêu cầu HS theo dõi SGK những con số nói lên sự thiệt hại của Nhật. * Hoạt động 2 cả lớp và cá nhân - GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được sự thay đổi về kinh tế, xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật sau chiến tranh. - HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV. GV cung cấp cho HS những nội dung chính về tình hình kinh tế, chính trị và đối ngoại của Nhật. * Hoạt động 3 Cá nhân - GV yêu cầu Hs theo dõi SGK để thấy được biểu hiện sự phát triển kinh tế của Nhật. - HS theo dõi SGK theo hướng dẫn xủa GV, nắm được số liệu về sự phát triển kinh tế của Nhật. - Gvcó thế bổ sung một số tư liệu Tổng thu nhập quốc dân GNP 1950 đạt 20 tỉ USD bằng 1/17 của Mĩ, 1968 đạt 183 tỉ USD, bằng 1/5 của Mĩ., năm 1973 đạt 402 tỉ USD, năm 1989 là tỉ USD, năm 2000 là tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người là USD. - Trongkhoảng 20 năm 1950-1971 xuất khẩu của Nhật tăng 30 lần, nhập khẩu tăng 21 lần. Trong những năm 1950-1960, tốc độ tăng trưởng bình quân cônmg nghiệp của Nhật gấp 6 lần Mĩ. - GV kết luận So Nhật với Mĩ ta thấy Xuất phát từ một hoàn cảnh cực kì thuận lợi, Mĩ vươn lên trở thành siêu cường quốc trên thế giới, đó là một điều dễ hiểu. Còn đối với Nhật từ một xuất phát điểm cực kì thấp, trong hai thập niên,Nhật đã vươn lên trở thành siêu cường đứng thứ hai thế giới, người ta khó có thể tưởng tượng được bằng nổ lực cố gắng của con người Nhật đã đạt được những bước nhảy vọt, một hiện tượng thần kì Nhật Bản. Hoạt động 4Cả lớp - Gv khái quát sự phát triển KHKT Nhật Bản. - HS theo dõi, nắm kiến thức. + Nhật Bản rất coi trọng giáo dục, coi giáo dục là chìa khoá để phát triển, lấy việc giáo dục nâng cao ý thức con người làm cơ sở để thực hiện công cuộc phát triển, hiện đại hoá đất nước. Giáo dục Nhật Bản rất chú trọng đào tạo thế hệ trẻ giữ gìn bản săc văn hoá dân tộc, thuần phong Mĩ tục, truyền thống tự lực, tự cường, có năng lực trình độ KHKT, có ý thức vươn lên, thành thạo nghề, sáng tạo trong lao động.. Nhật Bản hiện địa hoá giáo dục từ thời Minh Trị, song cho đến nay, tư tưởng đạo đức, lối sống, phong tục tập quán của Nhật vẫn mang đậm nét phương Đông. + Về KHKT, Nhật Bản rất coi trọng phát triển, luôn tìm cách đẩy nhanh sự phát triển bằng cách mau các phát minh, sáng chế. Tính đến năm 1968, Nhật đã mua bằng phát minh sáng chế nước ngoài trị giá 6 tỉ USD. Hoạt động 5 GV - GV trình bày nét chính về văn hoá Nhật Bản Người Nhật sống rất hiện địa nhưng họ rất tôn trọng những giá trị văn hoá truyền thống, kết hợp hài hoìa giữa truyền thống và hiện đại. Không chỉ thi ca, nhạc hoạ, kiến trúc của Nhật có chỗ đứng trên thế giới mà các giá trị văn hoá tryền thống như hoa đạo, trà đạo, … của Nhậtcũng ảnh hưởng ở nước ngoài. I. Nhật Bản từ 1945 - 1952 * Hoàn cảnh Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả nặng nề + Khoảng 3 triệu người chết và mất tích. + 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ. + Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật. + Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952, chỉ huy và giám sát mọi hoạt động * Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật Bản - Về chính trị - Về kinh tế thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ + Giải tán các Daibatxư + Cải cách ruộng đất + Dân chủ hoá lao động Dựa vào viện trợ của Mĩ 1950- 1951 kinh tế Nhật được phục hồi. - Về đối ngoại Liên minh chặt chẽ với Mĩ. Ngày 8/8/1951, Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm dứt. II. Nhật Bản từ 1952 – 1973 *Về kinh tế kinh tế - khoa học kĩ thuật - Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh - Từ 1960 -1973 kinh tế Nhật phát triển thần kì + Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 – 173 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TBCN khác. + 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183 tỉ USD. + đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài chính lớn của thế giới. - Về khoa học kĩ thuật + Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những nghiên cứu khoa học trong nước và mua phát những phát minh sdáng chế từ bên ngoài. + Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng. - Nguyên nhân phát triển + Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu. + Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước. + chế độlàm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên. + Ứng dụng thànhcông KHKT vào sản xuất. + chi phí quốc phòng thấp. + Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển. -Hạn chế + Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp. + Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu. + Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Âu. - Đối ngoại + Về cơ bản Liên minh chặt chẽ với Mĩ. + Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ. III. Nhật Bản từ 1973-1991 * Kinh tế - Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển, xen kẽ với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn. - Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới. Chủ nợ lớn nhất. * Đối ngoại - Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước Nam Á và ASEAN. - 21/9/1773 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam. IV. Nhật Bản từ 991 – 2000 * Kinh tế - Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập kỉ. - Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, đứng thứ hai sau Mĩ. * KHKT Tiếp tục phát triển ở trình độ cao. * Chính trị * Đối ngoại +Tái khẳng định việc kéo dài Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật. + Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ đối tác trên phạm vi toàn cầu. + Với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, quan hệ với các nước NIC và ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh. * Văn hoá - Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá. - Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại. Bài giải này có hữu ích với bạn không? Bấm vào một ngôi sao để đánh giá! Đánh giá trung bình 4 / 5. Số lượt đánh giá 980 Chưa có ai đánh giá! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

bài 8 nhật bản lớp 12